Cty em Thiết kế -Thi công - Lắp đặt hệ thống làm lạnh CHILLER trong nhà máy công nghiệp, trung tâm thương mại, chung cư cao tầng ...vv.
Hệ thống lạnh water chiller là máy làm lạnh nước cho hệ thống điều hòa không khí trung tâm dùng trong hệ thống trung tâm nước. Nước lạnh từ Chiiler sẽ được cung cấp tới các thiết bị AHU, FCU ...
II. Nguyên lý:
- Hệ thống gồm các thiết bị chính:
Hệ thống giải nhiệt: Bơm nước giải nhiệt. Cụm máy lạnh chiller giải nhiệt nước. Cụm máy lạnh chiller giải nhiệt gió
- Bình giản nở
- Hệ thống xử lý nước - Bơm nước lạnh
- Hệ thống dàn lạnh FCU, AHU…
III. Vị trí ứng dụng:
Hệ thống chiller được sử dụng cho các tòa nhà trung tâm thương mại, nhà cao ốc, văn phòng làm việc, khách sạn…
Kho lạnh công nghiệp sử dụng hệ thống lạnh chiller giúp đạt năng suất lạnh cao
Trong hệ thống điều hòa không khí sử dụng nước là chất tải lạnh thì Chiller là chi tiết quan trọng nhất.Việc lựa chọn loại Chiller nào là phù hợp cho công trình cụ thể đòi hỏi kỹ sư thiết kế phải có am hiểu từng loại Chiller để đưa ra phương án tối ưu với từng loại.
Thông thường tổ hợp của 4 cụm chi tiết căn bản là máy nén,thiết bị bay hơi,thiết bị ngưng tụ và van tiết lưu.Đối với thiết bị bay hơi nước sẽ làm lạnh nước.
-Loại Chiller hấp thụ: Nguyên lý dựa trên chu trình lạnh hấp thụ:
Nói một cách dễ hiểu là cụm Absorber(Bình hấp thụ) như đầu hút máy nén,Pump như máy nén và Generator(Bình sinh hơi) như đầu đẩy máy nén.Các thiết bị còn lại như chu trình lạnh có máy nén hơi.
Đối với những Chiller loại này có hệ số COP khá nhỏ khoảng từ 0.6-0.8 đối loại Single-Effect,từ 0.9-1.2 đối với loại Double-Effect,từ 0.9-1.1 đối với Direct-Fired.Do hiệu suất thấp nên hiện tại các Chiller hấp thụ ít được sử dụng trong các công trình ĐHKK tại Việt Nam.Loại Single-Effect có thể lấy nhiệt từ quá trình sản xuất để cung cấp hơi cho Chiller chạy.Loại Double-Effect yêu cầu hơi có áp suất trung bình nên thường áp dụng nơi có loại lò hơi chuyên dùng.Còn loại Direct-Fired tích hợp thêm một buồng đốt,hiếm khi dựa trên nguồn nhiệt.
Phân loại Chiller theo máy nén:
+Loại Chiller sử dụng máy nén Piston :
Công suất loại Chiller này nhỏ hơn 200 Tons(RT).Do những đặc điểm của máy nén Piston như thể tích chết,độ ồn cao,hiệu suất kém.Nên Chiller sử dụng máy nén Piston này thực tế ít được dùng.Việc điều chỉnh năng suất lạnh chủ yếu qua xilanh.Ngoài ra do máy nén Piston có nhiều chi tiết nên khả năng hư hỏng cao hơn so với các loại chiller khác.
Do vậy mà Chiller loại này thường được thay thế bằng chiller sử dụng máy nén xoắn ốc hoặc trục vít với cùng công suất lạnh tương đương.
+Loại Chiller sử dụng máy nén Xoắn Ốc-Scroll Chiller:
Dải công suất cũng bị giới hạn là nhỏ hơn 200 RT.Loại xoắn ốc có hiệu suất cao hơn khá nhiều so với Piston,Máy nén loại xoắn có ít chi tiết hơn loại Piston là 64%.Kết cấu nhỏ gọn,hoạt động êm hơn.
+Loại Chiller sử dụng máy nén Trục Vít ;
Thông thường dải công suất rộng từ 50RT đến 1100 RT,ngoài ra công suất của 1 số hãng có thể lớn hơn.Tương tự như máy nén xoắn ốc thì máy nén trục vít giữ hơi ga trên rãnh trục vít sau đó nén chúng lại bằng cách giảm thể tích ga lạnh đi.Ga lạnh đi vào buồng nén thông qua ngõ hút ga ở phía trên buồng nén.Do máy nén trục vít chỉ có 3 bộ phận chính là 2 trục vít và van trượt nên tuổi thọ làm việc sẽ cao,hiệu suất cao,hoạt động êm.Có khả năng điều chỉnh tải vô cấp thông qua van trượt.Công suất tiêu thụ điện nhỏ hơn nhiều so với Chiller sử dụng máy nén Piston.Có 2 loại chính là trục vít nằm ngang và loại thẳng đứng.Thực tế loại này được sử dụng cho những công trình nhỏ và vừa,khoảng dưới 600RT.
+Loại Chiller sử dụng máy nén ly tâm:
Công suất từ 550RT tới 3000RT,đặc biệt thích hợp cho những công trình lớn.Ưu điểm là hiệu suất và độ tin cậy cao.Tuy nhiên kích thước lớn do vấn đề hồi dầu máy nén ly tâm.Bình bốc hơi thường là dạng ống vỏ ngập lỏng bởi vì kích thước nhỏ gọn và đặc tính truyền nhiệt cao.
Trong Chiller loại này có thể phân loại theo cách bố trí những chi tiết chính trong Chiller: